PDA

View Full Version : Tính an toàn và pháp lý của thủ tục hải quan điện tử


colourvietvn
23-06-2014, 04:32 PM
Tính an ninh và pháp lý của dịch vụ kê khai thuế qua mạng

Khi sử dụng dang ky chu ky so (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dang-ky-gia-han-chu-ky-so) để giao thiệp online và thao tác các thủ tục hành chính điện tử như dịch vụ kê khai thuế qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-ke-khai-thue-qua-mang-nhan-chong-va-chinh-xac-voi-fpt-etax), khai báo thủ tục hải quan điện tử (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms) vnaccs vcis,… thì vấn đề đặt ra trước tiên cho người dùng là tính an ninh và pháp lý của chúng. Bài viết sau sẽ cung cấp cho người dùng cái nhìn tổng thể về các đặc tính này của chữ ký số.

Tính an ninh

Chữ ký số đã được chứng minh về mặt kỹ thuật bảo đảm an ninh, duy nhất và không thể giả mạo được. Chữ ký số được lưu trữ trong thiết bị đặc biệt (USB Token), bảo vệ bởi mật khẩu nên có mức đảm bảo an ninh cao.

Token là thiết bị điện tử chính xác người dùng. Token thường có dạng móc chìa khóa hoặc USB với màn hình tinh thể lỏng và nút nhấn tạo mã bí mật. Mỗi Token có một số series độc nhất vô nhị gồm 8 hoặc 10 ký tự ở mặt dưới của Token và được gắn độc nhất với một khách hàng. Khi nhấn nút trên Token một dãy các mã số tình cờ sẽ xuất hiện (gồm 06 chữ số hiện ra trên màn hình phía trên Token) và đổi thay liên tiếp trong một khoảng thời kì nhất định (30 giây hoặc 60 giây). mỗi mã số của Token chỉ có hiệu lực duy nhất đối với một giao tiếp tại một thời điểm một mực và một khách hàng cụ thể. Chuỗi số được tạo ra theo thuật toán rất phức tạp mà cho đến nay chưa có trường hợp bẻ khóa thành công nào.

Theo đó, một USB token có thể lưu trữ và bảo vệ nhiều chứng thư số và các cặp khóa tương ứng, nhưng USB token chỉ có độc nhất 1 mật khẩu bảo vệ. Khi sử dụng đổi thay mật khẩu có bật bộ gõ tiếng việt. Khuyến cáo người dùng không bật bộ gõ tiếng Việt khi đổi mật khẩu.

Tính pháp lý

Theo khoản 1, Điều 21 Luật giao du điện tử thì “Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng công cụ điện tử, gắn liền hoặc phối hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và công nhận sự hài lòng của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.”

Thông tư 180/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính xác nhận tính pháp lý của hình thức giao tế điện tử dùng chữ ký số giữa người nộp thuế và cơ thuế quan. Như vậy, khi kê khai, nộp tờ khai thuế qua mạng có dùng chữ ký số, các hồ sơ thuế điện tử có giá trị tương đương như các hồ sơ thuế được gửi trực tiếp tới cơ quan Thuế.

colourvietvn
23-06-2014, 05:33 PM
Giá trị pháp lý của chữ kí điện tử đăng ký chữ ký số được luật pháp Việt Nam nhận
Theo Luật giao du điện tử, đăng ký chữ ký số (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dang-ky-gia-han-chu-ky-so) đã được nhận tại Việt Nam, có giá trị pháp lý rõ ràng và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều giao tế thương điện tử, và cả những giao du pháp lý như bao cao thue qua mang (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms), nộp thuế điện tử vnaccs vcis,… ,…

Điều 21 Luật giao tiếp điện tử

Theo khoản 1, Điều 21 Luật giao du điện tử khai hải quan điện tử (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms) thì “Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc phối hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng công nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự ưng của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.”

Điều 22 Luật giao dịch điện tử

Khoản 1, Điều 22 Luật giao tiếp điện đỗ quyên định: “Chữ ký điện tử được xem là đảm bảo an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:

a) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;

b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời khắc ký;

c) Mọi đổi thay đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;

d) Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời khắc ký đều có thể bị phát hiện.

Điều 24 Luật giao tiếp điện tử

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được quy định tại Điều 24, Luật giao dịch điện tử như sau:

1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được dùng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự ưng của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;

b) Phương pháp đó là đủ tin cẩn và hạp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật giao tiếp điện tử và chữ ký điện tử đó có chứng nhận.

colourvietvn
23-06-2014, 05:53 PM
Giải thích những thuật ngữ khi sử dụng chữ ký số khai hai quan dien tu
Hệ thống các thuật ngữ khi dùng chữ ký số kê khai qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-ke-khai-thue-qua-mang-nhan-chong-va-chinh-xac-voi-fpt-etax) trong các giao dịch điện tử thương mại sau sẽ giúp người dùng, nhất là những người kê khai thuế qua mạng hay những người dùng hệ thống vnaccs vcis có cái nhìn tổng quan và dùng, vỡ hoang tối đa các chức năng và tiện dụng của chữ ký số khai hai quan dien tu (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms).

Chứng thư số

Chứng thư số: là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng nhận chữ ký số cấp.

Chứng thư số nước ngoài: là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp.

Chữ kí số

Ke khai qua mang (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-ke-khai-thue-qua-mang-nhan-chong-va-chinh-xac-voi-fpt-etax), Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người ký có thể xác định được chuẩn xác: Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khoá bí hiểm ứng với khoá công khai trong cùng một cặp khóa; Sự chu toàn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hành việc biến đổi nêu trên.

Chữ ký số nước ngoài là chữ ký số do thuê bao dùng chứng thư số nước ngoài tạo ra.

Dịch vụ chứng thực chữ kí số

Dịch vụ chứng nhận chữ ký số: là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng nhận chữ ký số cấp. Dịch vụ chứng nhận chữ ký số bao gồm: Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí hiểm cho thuê bao; Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao; Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số; Những dịch vụ khác có liên tưởng theo quy định.

Mật mã và khóa

Hệ thống mật mã không đối xứng là hệ thống mật mã có khả năng tạo được cặp khóa bao gồm khoá bí ẩn và khoá công khai.

Khóa bí hiểm là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số. Khóa công khai là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để rà chữ ký số được tạo bởi khoá bí mật tương ứng trong cặp khoá.

Ký số, người gửi, người nhận

Ký số là việc đưa khóa bí ẩn vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.

Người ký là thuê bao dùng đúng khoá bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình.

Người nhận là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để rà chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có hệ trọng.

Khác

Thuê bao là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được cấp chứng thư số, ưng chứng thư số và giữ khoá bí mật tương ứng với khoá công khai ghi trên chứng thư số được cấp đó.