Mục đíchNhằm đảm bảo quản lý nhà nước và chất lượng dịch vụ đối có hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
Tên và mã ngành kinh tếNgành nghề bắt buộc phải mang Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô:buôn bán vận tải hành khách theo tuyến cố địnhMã ngành kinh tế:
Điều kiện kinh doanhI. Điều kiện chung buôn bán vận tải bằng xe ô tô:một. Đăng ký marketing vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.2. Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn tiêu dùng của phương tiện ưa thích có hình thức kinh doanh:a) mang phương án marketing, trong ấy bảo đảm thực hiện hành trình chạy xe, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của xe;b) có đủ số lượng phương tiện thuộc quyền mang của đơn vị marketing hoặc quyền tiêu dùng hợp pháp của đơn vị marketing đối với xe thuê tài chính của tổ chức cho thuê tài chính, xe thuê của tổ chức, cá nhân sở hữu chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.giả dụ xe đăng ký thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã buộc phải có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong đó quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, dùng, điều hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã.Số lượng phương tiện nên phù hợp với phương án kinh doanh.c) Còn niên hạn dùng theo quy định;d) Được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định.3. Phương tiện bắt buộc gắn vật dụng giám sát hành trình. thiết bị hành trình buộc phải tối thiếu yêu cầu lưu giữ những thông tin: hành trình, tốc độ vận hành, số lần và số thời gian ngừng đỗ, đóng hoặc mở cửa xe, thời gian lái xe.4. Lái xe và nhân viên dùng cho trên xe:a) Lái xe và nhân viên chuyên dụng cho trên xe bắt buộc có hợp đồng lao động bằng văn bản sở hữu đơn vị kinh doanh; lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luậtb) Đơn vị buôn bán xếp đặt đủ số lượng lái xe và nhân viên dùng cho trên xe phù hợp phương án buôn bán và những quy định của pháp luật; đối với xe ô tô buôn bán vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên nên sở hữu nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng chuyên đưa đón công nhân đi khiến tại các khu công nghiệp, đưa đón học sinh và sinh viên đi học5. Người trực tiếp điều hành hoạt động buôn bán vận tải của siêu thị, hợp tác xã (đảm nhận 1 trong những chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng bộ phận nghiệp vụ điều hành vận tải) buộc phải đáp ứng toàn bộ những điều kiện;a) với trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác;b) Tham gia công tác quản lý vận tải tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 03 (ba) năm trở lên;c) Đảm bảo và cần chứng minh với đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.6. Nơi đỗ xe:a) Đơn vị marketing vận tải xếp đặt đủ dung tích đỗ xe theo phương án kinh doanh;b) không gian đỗ xe của đơn vị có thể thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc hợp đồng thuê địa điểm đỗ xe;c) Nơi đỗ xe bảo đảm những đề nghị về trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.7. nhà hàng, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi nên sở hữu thêm các điều kiện sau:a) với bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;b) Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách có cơ quan quản lý tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; các quyền lợi của hành khách; những dịch vụ cho hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện chất lượng dịch vụ.II. Điều kiện buôn bán vận tải hành khách theo tuyến cố địnhXe ô tô với sức chứa từ 10 (mười) chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái) và sở hữu niên hạn sử dụng ko quá quy định sau:a) Cự ly trên 300 ki lô mét: không quá 15 (mười lăm) năm đối với ô tô phân phối để chở khách; không quá 12 (mười hai) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các mẫu xe khác thành ô tô chở khách;b) Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống: ko quá 20 (hai mươi) năm đối có xe ô tô phân phối để chở khách; không quá 17 (mười bảy) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các cái xe khác thành ô tô chở khách.(Quy định tại Điều 11, 12, 13 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP; Khoản 3, 4 Điều một Nghị định số 93/2012/NĐ-CP)
Thành phần hồ sơI. Đối có doanh nghiệp, hợp tác xã:một. Giấy yêu cầu cấp Giấy phép theo cái do Bộ Giao thông vận tải ban hành (Phụ lục 1 ban hành tất nhiên Thông tư 18/2013/TT-BGTVT)2. Bản sao với chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;3. Bản sao sở hữu chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;4. Phương án buôn bán (Phụ lục 3 ban hành tất nhiên Thông tư 18/2013/TT-BGTVT);5. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông; bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đơn vị đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gửi bản sao chụp giấy chứng nhận);II. Đối mang hộ kinh doanh:một. Giấy đề nghị cấp Giấy phép theo chiếc do Bộ Giao thông vận tải ban hành(Phụ lục một ban hành tất nhiên Thông tư 18/2013/TT-BGTVT);2. Bản sao với chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký marketing.(Quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 93/2012/NĐ-CP)
Nơi nộp hồ sơ và cấp Giấy phépSở Giao thông vận tải(Quy định tại Khoản 10 Điều 60 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT)
Trình tự, thủ tụcBước 1: Người đại diện của đơn vị marketing gửi hồ sơ bắt buộc cấp Giấy phép (1 bộ) đến cơ quan cấp giấy phép theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp, cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp;Bước 2: giả dụ hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn thiếu hoặc ko đúng quy định, cơ quan cấp giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu buộc phải bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến cho việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ cần kiểm tra và thông báo ngay cho người nộp các nội dung nên bổ sung, sửa đổi.Bước 3: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, nói từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép. nếu không cấp Giấy phép nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.* loại Giấy phép buôn bán vận tải bằng xe ô tô được quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT(Quy định tại Điều 20 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP và Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 93/2012/NĐ-CP; Điều 4 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT)
Thời hạn giải quyết15 ngày làm cho việc, nói từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ(Quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP)
Lệ phí/Phí- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức lệ phí cấp Giấy phép buôn bán vận tải bằng xe ô tô.- Lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô là khoản thu đối có tổ chức, cá nhân lúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.- Mức thu lệ phí cấp Giấy phép marketing vận tải bằng xe ô tô tối đa không quá 200.000 đồng/Giấy phép. nếu cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện buôn bán liên quan tới nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa ko quá 50.000 đồng/lần cấp.(Quy định tại Khoản 12 Điều 2, Mục b.12 Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC)
Thời hạn hiệu lực07 năm(Quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP)
Xử lý vi phạm(chưa cần nhưng đã làm ok)I. Xử phạt nhân viên chuyên dụng cho trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thôngmột. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng tới 60.000 đồng đối mang một trong những hành vi vi phạm sau đây:a) không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em ko tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;b) ko mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.2. Phạt tiền từ 100.000 đồng tới 200.000 đồng đối sở hữu nhân viên dùng cho trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 2.000.000 đồng đối có 1 trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoại trừ ý muốn;b) Xuống khách để trốn giảm thiểu sự kiểm tra, kiểm soát của người với thẩm quyền.5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng tới 5.000.000 đồng đối sở hữu hành vi hành hung hành khách.II. Xử phạt những hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộmột. Phạt tiền từ 500.000 đồng tới một.000.000 đồng đối có cá nhân, từ một.000.000 đồng tới 2.000.000 đồng đối có tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải mẫu mã được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.2. Phạt tiền từ một.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối sở hữu tổ chức buôn bán vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 1 trong các hành vi vi phạm sau đây:a) không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt bên cạnh hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định;b) ko niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị buôn bán vận tải, tự trọng của xe, tải trọng được phép chở của xe ở mặt bên cạnh hai bên cánh cửa buồng lái xe ô tô tải theo quy định;c) ko đánh số thiết bị tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;d) sử dụng xe buýt mang màu sơn khác mang màu sơn đã đăng ký sở hữu cơ quan mang thẩm quyền để buôn bán vận tải bằng xe buýt.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng tới 6.000.000 đồng đối với tổ chức buôn bán vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 1 trong các hành vi vi phạm sau đây:a) ko sở hữu bộ phận quản lý, theo dõi những điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc mang nhưng ko duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận này theo quy định;b) không thực hiện việc đăng ký, niêm yết theo quy định về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;c) không bố trí đủ lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe chở hành khách theo phương án marketing đã đăng ký;d) dùng lái xe, nhân viên dùng cho trên xe để tham gia buôn bán vận tải hành khách bằng xe ô tô mà chưa được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối có hình thức buôn bán vận tải có quy định lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe bắt buộc được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);đ) sử dụng lái xe, nhân viên dùng cho trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà ko sở hữu hợp đồng lao động theo quy định;e) tiêu dùng phương tiện buôn bán vận tải mang chất lượng hoặc niên hạn tiêu dùng ko bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;g) dùng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động buôn bán vận tải ko đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;h) sử dụng phương tiện thuộc mang của xã viên để buôn bán vận tải bằng ô tô mà không mang cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện ko thuộc quyền tiêu dùng hợp pháp để buôn bán vận tải bằng ô tô;k) không bảo đảm đủ số lượng phương tiện phù hợp với hình thức marketing đã đăng ký; không với nơi đỗ xe theo quy định;l) Bến xe ko xác nhận hoặc xác nhận ko gần như các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định, không báo cáo sở hữu cơ quan quản lý tuyến về những hành vi vi phạm của siêu thị, hợp tác xã tham gia kinh doanh vận tải tại bến xe theo quy định.4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng tới 4.000.000 đồng đối có cá nhân, từ 6.000.000 đồng tới 8.000.000 đồng đối mang tổ chức buôn bán vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm ngừng nghỉ khi chưa được cơ quan sở hữu thẩm quyền cho phép theo quy định;b) Để xe ô tô không đủ điều kiện buôn bán vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;c) kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà ko mang Đăng ký marketing, Giấy phép buôn bán vận tải theo quy định;d) Thực hiện không đúng hình thức marketing đã đăng ký trong Giấy phép buôn bán vận tải;đ) ko thực hiện việc chế tạo, cập nhật, lưu trữ, quản lý những thông tin từ trang bị giám sát hành trình theo quy định;e) không thực hiện đúng những nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;g) xây dựng thương hiệu điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);h) dùng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn trang bị giám sát hành trình của xe (đối có hình thức marketing vận tải có quy định phương tiện bắt buộc gắn thiết bị) hoặc gắn trang bị nhưng đồ vật ko hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định.5. ko kể việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng những hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP bị tước quyền tiêu dùng phù hiệu (biển hiệu) 01 tháng (nếu có) đối mang xe vi phạm;b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều 28Nghị định số 171/2013/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép marketing vận tải 01 tháng.6. không tính việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP bị buộc phải khắc phục vi phạm;b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP phải hoàn trả cho hành khách số tiền cước thu quá quy định.III. Thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép ® OKmột. Đơn vị buôn bán bị thu hồi Giấy phép khi vi phạm 1 trong số những nếu sau đây:a) lúc bị phát hiện với sự cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép;b) ko buôn bán vận tải trong thời hạn 06 (sáu) tháng, nhắc từ ngày được cấp Giấy phép hoặc dừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 (sáu) tháng liên tục;c) kinh doanh ko đúng nội dung ghi trong Giấy phép;d) Phá sản, giải thể.2. Đơn vị marketing bị tước quyền dùng Giấy phép khi vi phạm điều kiện buôn bán gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải. Cụ thể vi phạm 1 trong những nội dung sau (tính trong thời gian còn hiệu lực của phù hiệu, biển hiệu được cấp): Đơn vị kinh doanh vận tải sở hữu 5% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình hoặc mang 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm đón, trả khách ko đúng nơi quy định hoặc 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.3. Cơ quan cấp Giấy phép được thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự:a) Ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền tiêu dùng Giấy phép;b) Thông báo quyết định thu hồi hoặc tước quyền dùng Giấy phép marketing vận tải tới những cơ quan quản lý tuyến;c) lúc cơ quan quản lý tuyến ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy phép đã được cấp của đơn vị kinh doanh vận tải sẽ không còn hiệu lực, đơn vị buôn bán buộc phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan đã cấp Giấy phép.IV. Đình chỉ khai thác và thu hồi chấp thuận khai thác tuyếnmột. Sở Giao thông vận tải ra văn bản chấp thuận mang trách nhiệm ra văn bản đình chỉ khai thác trên tuyến với thời hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục 5của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT lúc doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều này. Văn bản đình chỉ khai thác trên tuyến được gửi bến xe hai đầu tuyến và Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để phối hợp quản lý.2. Đình chỉ khai thác tuyến và thu hồi văn bản chấp thuận khai thác tuyến 01 (một) tháng đối có siêu thị, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định vi phạm 1 trong những nếu sau:a) Vi phạm quy định tại khoản một hoặc khoản 3 Điều 5 của Thông tư này;b) Vi phạm quy định tại một trong những điểm của khoản 10, khoản 13 Điều 5 của Thông tư này;c) Tổ chức đặt chỗ, bán vé trong hoạt động buôn bán vận tải hành khách theo hợp đồng và marketing vận chuyển khách du lịch.3. Đình chỉ khai thác tuyến và thu hồi văn bản chấp thuận khai thác tuyến 01 (một) tới 3 (ba) tháng đối mang nhà hàng, hợp tác xã buôn bán vận tải hành khách theo tuyến cố định vi phạm 1 trong những trường hợp sau:a) Thực hiện dưới 70% số chuyến xe theo biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt trong 01 (một) tháng;b) ko cung ứng hoặc phân phối sai lệch các thông tin bắt buộc theo quy định từ thứ giám sát hành trình của những phương tiện hoạt động trên tuyến;c) Trong 12 (mười hai) tháng khai thác tuyến liên tục số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu với thời hạn 01 (một) tháng từ 30% trở lên; hoặc số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu mang thời hạn 06 (sáu) tháng từ 15% trở lên;d) khi trích xuất dữ liệu từ trang bị giám sát hành trình của toàn bộ các xe thực hiện khai thác trên tuyến trong 03 (ba) tháng liên tục cho thấy có: từ 5% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình; hoặc có từ 20% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc vi phạm đón, trả khách ko đúng nơi quy định; hoặc với từ 10% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.(Quy định tại Điều 28, 31 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP; Khoản 10 Điều một Nghị định 93/2012/NĐ-CP ® OK, Khoản một Điều 19 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT, Khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT)
những văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh- Luật Giao thông đường bộ- Nghị định số 91/2009/NĐ-CP- Nghị định số 93/2012/NĐ-CP- Nghị định số 171/2013/NĐ-CP- Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT- Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT- Thông tư số 02/2014/TT-BTC
Thông tin khácI. Tiêu chí thiết lập tuyếnmột. mang hệ thống đường bộ được công bố khai thác trên mọi hành trình.2. mang bến xe nơi đi, bến xe nơi đến đã được những cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác và đủ điều kiện tiếp nhận.3. với siêu thị, hợp tác xã đăng ký tham giakhai thác vận tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến.II. Điểm đón, trả khách1. các tiêu chí của điểm đón, trả khách:a) Điểm đón, trả khách chỉ được xếp đặt tại những vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành khách lên, xuống xe và tiếp cận tới điểm đón, trả khách;b) sở hữu đủ dung tích để xe dừng đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường;c) Điểm đón, trả khách buộc phải được báo hiệu bằng Biển báo 434a theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41: 2012/BGTVT) và với biển phụ như sau: “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH”;d) Khoảng phương pháp tối thiểu giữa hai điểm đón, trả khách ngay lập tức kề hoặc giữa điểm ngừng đón, trả khách có trạm ngừng nghỉ hoặc bến xe hai đầu tuyến là 05 (năm) ki - lô - mét.2. Tổ chức giao thông tại điểm đón, trả khách:a) Điểm đón, trả khách tuyến cố định chỉ phục vụ những xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách, nghiêm cấm sử dụng cho hoạt động khác;b) Tại điểm đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được giới hạn tối đa không quá 03 (ba) phút.3. Xác định, phê duyệt, đầu tư, quản lý, khai thác và bảo trì điểm dừng đón trả khách:a) Sở Giao thông vận tải địa phương (đối với ví như đường quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý buộc phải thống nhất mang cơ quan quản lý đường bộ) xác định vị trí điểm đón, trả khách tuyến cố định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm đón, trả khách;c) Điểm đón, trả khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau:Đối mang những tuyến đường bộ mới hoặc nâng cấp, mở rộng: chủ đầu tư sở hữu trách nhiệm đưa vào thành một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng;Đối có những tuyến đường bộ hiện đang khai thác: cơ quan quản lý đường bộ đầu tư xây dựng theo vị trí đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.d) Sở Giao thông vận tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc dừng khai thác điểm đón, trả khách trên tuyến cố định;đ) Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm duytu, bảo trì các điểm đón, trả khách trên những tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.III. Niêm yếtmột. Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải: danh sách tuyến theo quy hoạch (sau khi đã công bố quy hoạch); danh sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe chạy trên từng tuyến; danh sách xe đăng ký buôn bán trên từng tuyến; giá vé trên tuyến; số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.2. Niêm yết tại bến xe: lịch xe xuất bến của đa số các chuyến xe, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị buôn bán vận tải.3. Niêm yết tại quầy bán vé: lịch xe xuất bến của từng chuyến xe trên tuyến sở hữu các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ chuyên dụng cho hành khách trên hành trình, hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị buôn bán vận tải.4. Niêm yết trên xe:a) Niêm yết ở phía trên kính trước: mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến;b) Niêm yết ở mặt ko kể hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của siêu thị, hợp tác xã;c) Niêm yết ở trong xe: giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ dùng cho hành khách trên hành trình, hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị marketing vận tải.5. Trách nhiệm niêm yết: Sở Giao thông vận tải thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này; Bến xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé; Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé.IV. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định1. Niêm yết theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.2. Ghế ngồi, giường nằm trong xe phải được đánh số thiết bị tự.3. Trên xe cần vật dụng bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.4. sở hữu phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo dòng tại Phụ lục 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.5. Trong cộng 1 thời điểm mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 (hai) tuyến vận tải hành khách cố định.V. Quy hoạch mạng lưới tuyếnmột. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2014, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam mang trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các Sở Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh; Sở Giao thông vận tải với trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.3. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế, xã hội và những chi tiết tác động tới hoạt động vận tải trên những tuyến vận tải hành khách cố định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiến nghị Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch theo thẩm quyền quy định tại khoản một Điều này.VI. Mở tuyến mớimột. công ty, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép buôn bán vận tải bằng xe ô tô được đăng ký mở tuyến mới.2. Tuyến mới là tuyến đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí, cụ thể: bến xe nơi đi, bến xe nơi tới hoặc những tuyến đường bộ trên hành trình không trùng với các tuyến vận tải hành khách cố định đã công bố.3. Sở Giao thông vận tải chấp thuận mở tuyến mới đối có tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, liên tỉnh.4. Hồ sơ đăng ký mở tuyến mới bao gồm:a) Giấy đăng ký mở tuyến mới theo dòng quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;b) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;c) Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.5. Quy định về xử lý hồ sơ:a) siêu thị, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh;b) nếu hồ sơ chưa đáp ứng gần như theo quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung tới doanh nghiệp, hợp tác xãtrong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày khiến cho việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;c) Đối sở hữu những tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, nói từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ sở hữu văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở bắt buộc của doanh nghiệp, hợp tác xã;Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm cho việc, nhắc từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến nên có văn bản trả lời; hết thời hạn trên coi như đã đồng ý mang việc mở tuyến mới;Trong thời hạn 10 (mười) ngày khiến cho việc, đề cập từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản chấp thuận mở tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã theo loại quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. giả dụ không chấp thuận bắt buộc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.d) Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến việc, nói từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận mở tuyến gửi siêu thị, hợp tác xã theo cái quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. trường hợp ko chấp thuận, Sở giao thông vận tải buộc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực bây giờ trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện;e) Văn bản chấp thuận mở tuyến cố định liên tỉnh được gửi tới công ty, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến để thực hiện và đồng thời gửi tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để phối hợp quản lý.6. Khai thác thử:a) Sau thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, nhắc từ ngày với văn bản chấp thuận mở tuyến trường hợp công ty, hợp tác xã ko thực hiện khai thác thử thì văn bản chấp thuận mở tuyến sẽ hết hiệu lực;b) Thời gian khai thác thử trên tuyến mới tối đa là 06 (sáu) tháng, nói từ ngày với văn bản chấp thuận.Sau thời gian khai thác thử tối thiểu 03 (ba) tháng liên tục, doanh nghiệp, hợp tác xã được làm thủ tục bắt buộc công bố tuyến đưa vào khai thác.7. Sau lúc Quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tạikhoản 1 Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT, công ty, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép marketing vận tải bằng xe ô tô được đăng ký khai thác tuyến theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT trên cơ sở quy hoạch đã được công bố và không áp dụng quy định mở tuyến mới tại Điều này.VII. Công bố tuyến đưa vào khai thác1. doanh nghiệp, hợp tác xã được chấp thuận khai thác trên tuyến với quyền đề nghị cơ quan với thẩm quyền công bố tuyến đưa vào khai thác. Tuyến vận tải hành khách cố định được công bố đưa vào khai thác nên đáp ứng bắt buộc sau:a) phù hợp mang quy hoạch mạng lưới tuyến (áp dụng sau khi Quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT);b) Bảo đảm tiêu chí thiết lập tuyến theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT và ko trùng với các tuyến đã công bố.2. Thẩm quyền công bố tuyến đưa vào khai thác:a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh;b) Sở Giao thông vận tải công bố tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.3. Hồ sơ yêu cầu công bố tuyến đưa vào khai thác:a) Giấy đề nghị công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định theo dòng quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;b) Báo cáo kết quả khai thác thử tuyến vận tải hành khách cố định theo cái quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT (chỉ áp dụng đối mang những tuyến được công bố trước lúc có quy hoạch mạng lưới tuyến).4. Quy định về xử lý hồ sơ:a) nhà hàng, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi siêu thị, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh;b) Trong nếu hồ sơ bắt buộc sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung nên sửa đổi, bổ sung tới doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian tối đa ko quá 02 (hai) ngày làm việc, nói từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3Điều này;c) Đối sở hữu các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm cho việc, đề cập từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ với văn bản yêu cầu kèm hồ sơ đề nghị của nhà hàng, hợp tác xã gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam để công bố tuyến. nếu từ chối bắt buộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố tuyến đưa vào khai thác, Sở Giao thông vận tải cần trả lời doanh nghiệp, hợp tác xã bằng văn bản và nêu rõ lý do;Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm cho việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam ra văn bản công bố tuyến theo loại quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. nếu từ chối công bố tuyến đưa vào khai thác, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;d) Đối có các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm cho việc nói từ ngày nhận văn bản bắt buộc, Sở Giao thông vận tải ra văn bản công bố tuyến đưa vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. nếu từ chối công bố tuyến đưa vào khai thác, Sở Giao thông vận tải nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;đ) Văn bản công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh được đồng thời gửi đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để phối hợp quản lý và nhà hàng, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến để thực hiện. Văn bản công bố đưa vào khai thác của tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh được đồng thời gửi tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý;e) Văn bản công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định cần đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản.5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan với thẩm quyền hoặc qua đường bưu điện.6. Chỉ những công ty, hợp tác xã đã tham gia khai thác thử liên tục từ 03 (ba) tháng trở lên được tiếp tục khai thác tuyến trong 12 (mười hai) tháng tiếp theo.7. Tổng cục Đường bộ Việt Nam quy định về mã số tuyến.VIII. Đăng ký khai thác và điều chỉnh phương án khai thác đang thực hiện trên tuyến1. doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép marketing vận tải hành khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác tuyến hoặc điều chỉnh phương án khai thác đang thực hiện trên tuyến (bao gồm cả tăng tần suất chạy xe) theo nguyên tắc giờ xe đăng ký xuất bến tại hai đầu bến ko trùng giờ và đảm bảo thời gian giãn phương pháp theo quy định với những chuyến xe của công ty, hợp tác xã khác đang hoạt động hoặc đã đăng ký trước trong các ví như sau:a) khi cơ quan mang thẩm quyền công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hoặc quyết định nâng cao tần suất chạy xe theo quy định tại điểm a khoản 2Điều này;b) khi hệ số sở hữu khách bình quân toàn tuyến đạt trên 50%. Hệ số với khách bình quân toàn tuyến được xác định bằng tổng lượng hành khách xuất xứ ở hai đầu bến của các chuyến xe trên tuyến trong 06 (sáu) tháng liên tục cho đến thời điểm có nhà hàng, hợp tác xã đăng ký chia cho tổng số ghế xe của các chuyến xe tương ứng;c) lúc hệ số có khách bình quân trên tuyến của đơn vị đạt trên 50%. Hệ số mang khách bình quân trên tuyến của đơn vị được xác định bằng tổng lượng hành khách khởi thủy ở hai đầu bến của các chuyến xe thuộc siêu thị, hợp tác xã trong 06 (sáu) tháng liên tục tính đến thời điểm với công ty, hợp tác xã đăng ký nâng cao tần suất chạy xe chia cho tổng số ghế xe của những chuyến xe tương ứng;d) Sau lúc quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tạikhoản một Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT, công ty, hợp tác xã đang khai thác trên tuyến không nằm trong quy hoạch sở hữu quyền tiếp tục khai thác theo phương án đã đăng ký trong thời gian ko quá 24 (hai mươi bốn) tháng, nhắc từ ngày công bố quy hoạch. Hết thời hạn trên, cơ quan cấp chấp thuận khai thác tuyến ra văn bản giới hạn khai thác tuyến gửi công ty, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia và công bố trên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình.2. Cơ quan quản lý tuyến:a) Định kỳ vào 31 tháng 3 hàng năm, Sở Giao thông vận tải công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến trong 12 (mười hai) tháng tiếp theo, giãn bí quyết chạy xe tối thiểu giữa những chuyến xe và biểu đồ chạy xe đang khai thác của từng tuyến do Sở Giao thông vận tải quản lý, thích hợp có các quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định được cấp thẩm quyền phê duyệt;b) Sở Giao thông vận tải quản lý tuyến nội tỉnh và phối hợp sở hữu Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia quản lý tuyến vận tải hành khách liên tỉnh theo nguyên tắc:Sở Giao thông vận tải chủ động thực hiện những nội dung quản lý tuyến trên địa bàn địa phương; Sở Giao thông vận tải nơi phát sinh những vấn đề về quản lý vận tải sở hữu trách nhiệm chủ trì, phối hợp có Sở Giao thông vận tải địa phương đầu tuyến bên kia để xử lý, giải quyết.3. Hồ sơ đăng ký:a) Giấy đăng ký khai thác tuyến theo chiếc quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;b) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo chiếc quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;c) Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo loại quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.4. Quy định về xử lý hồ sơ:a) doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải đầu tuyến, nơi đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của đơn vị;b) nếu hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung nên sửa đổi, bổ sung đến nhà hàng, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày khiến cho việc, nói từ ngày nhận hồ sơ;c) Đối mang tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến cho việc, nhắc từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ với văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở đề nghị của siêu thị, hợp tác xã;Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm cho việc, nói từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến nên sở hữu văn bản trả lời. Hết thời hạn trên coi như Sở Giao thông vận tải này đã đồng ý với nội dung đăng ký khai thác tuyến của nhà hàng, hợp tác xã;Trong thời hạn 10 (mười) ngày khiến việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ sở hữu văn bản chấp thuận khai thác tuyến gửi nhà hàng, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến theo loại quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. giả dụ ko chấp thuận nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn bản chấp thuận được đồng thời gửi tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để phối hợp quản lý;d) Đối với những tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến việc, đề cập từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận khai thác tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. trường hợp không chấp thuận buộc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện nay trụ sở cơ quan quản lý tuyến hoặc qua đường bưu điện.5. Văn bản chấp thuận khai thác tuyến với giá trị nhắc từ ngày ký và có hiệu lực theo hiệu lực của Giấy phép buôn bán vận tải bằng xe ô tô đã cấp cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Sau 60 (sáu mươi) ngày, nhắc từ ngày ban hành văn bản chấp thuận, giả dụ doanh nghiệp, hợp tác xã ko thực hiện đưa xe vào khai thác thì văn bản chấp thuận ko còn hiệu lực.6. không áp dụng những quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 của Điều này trong giả dụ Sở Giao thông vận tải quyết định bổ sung phương tiện, nâng cao tần suất chạy xe để dùng cho vận chuyển khách trong những dịp: Tết Nguyên đán (không quá 30 (ba mươi) ngày); các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng (không quá 10 (mười) ngày).IX. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyếnsiêu thị, hợp tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc bổ sung xe ví như việc bổ sung không làm tăng tần suất chạy xe.Phương tiện thay thế, bổ sung cần sở hữu cùng sức cất với phương tiện đang hoạt động trên tuyến. Trước khi bổ sung, thay thế xe, nhà hàng, hợp tác xã bắt buộc thông báo theo cái quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT gửi Sở Giao thông vận tải và gửi bến xe hai đầu tuyến để phối hợp thực hiện.X. giới hạn hoạt động, giảm tần suất chạy xe trên tuyến1. Trước lúc thực hiện giảm tần suất chạy xe hoặc giới hạn khai thác trên tuyến ít nhất 20 (hai mươi) ngày, siêu thị, hợp tác xã buộc phải thông báo bằng văn bản theo loại quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT cho Sở Giao thông vận tải và bến xe hai đầu tuyến.2. Trước khi tuyến dừng hoạt động hoặc giảm tần suất chạy xe ít nhất 07 (bảy) ngày, bến xe hai đầu tuyến với trách nhiệm thông báo công khai tại bến xe.3. Sau thời điểm giới hạn khai thác 05 (năm) ngày làm việc, siêu thị, hợp tác xã buộc phải nộp lại phù hiệu của xe dừng khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.XI. Lệnh vận chuyểnmột. Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe và do công ty, hợp tác xã tự in theo chiếc quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. ngoài những nội dung đề nghị quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội dung khác để dùng cho công tác quản lý của siêu thị.2. Nội dung và trách nhiệm ghi những thông tin trong Lệnh vận chuyển:a) nhà hàng, hợp tác xã ghi: tên, liên hệ, số điện thoại của siêu thị, hợp tác xã; tên các lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, biển số đăng ký xe ô tô; số ghế cho hành khách; tuyến vận chuyển; mã số tuyến; cự ly tuyến; bến đi, bến đến;b) Đơn vị Bến xe ghi: số khách đi xe tại bến; xác nhận xe, lái xe đủ điều kiện xuất bến; giờ xuất bến thực tế; giờ đến bến thực tế; ký xác nhận và đóng dấu;c) doanh nghiệp, hợp tác xã với trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc tiêu dùng Lệnh vận chuyển của lái xe; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian 01 (một) năm để phục vụ công tác quản lý nhà nước.XII. Trách nhiệm của công ty, hợp tác xã buôn bán vận tải1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được chấp thuận.2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.3. Lập sổ để theo dõi, quản lý việc dùng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh vận chuyển và cấp cho lái xe theo quy định; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản c Điều 18của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.4. Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.5. nên thanh toán lại tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã tậu vé nhưng từ chối chuyến đi trước lúc xe khởi hành ít nhất 02 (hai) giờ; thanh toán lại tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã tậu vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 30 (ba mươi) phút.6. Chịu trách nhiệm khi phương tiện, lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe của đơn vị vi phạm chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định; vi phạm các quy định khác trong hoạt động vận tải.7. trang bị đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên cần được dán ảnh với đóng dấu giáp lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.8. Trách nhiệm khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.XIII. Trách nhiệm của đơn vị buôn bán bến xe kháchmột. Báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh sách, chức vụ và chữ ký của các người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào Lệnh vận chuyển.2. ko cho xe xuất bến trường hợp biển kiểm soát xe và lái xe không đúng với nội dung trong Lệnh vận chuyển; báo cáo Sở Giao thông vận tải để xử lý theo quy định.3. các quy định khác về bến xe khách thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách do Bộ Giao thông vận tải ban hành.XIV. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng loại công ty, hợp tác xã đã trang bị; mang theo Lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.2. Thực hiện đúng Lệnh vận chuyển do siêu thị, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến và những điểm dừng đón, trả khách theo quy định.3. ko được chở quá số người được phép chở; xuất vé đúng chiếc, gần như cho hầu hết hành khách đi xe; hướng dẫn hành khách ngồi đúng chỗ theo số vé, đa dạng những quy định lúc đi xe, giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ sở hữu thai và sở hữu con nhỏ).4. Trước lúc xe xuất bến bắt buộc bắt buộc bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển.5. Chấp hành những quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.6. mang quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách sở hữu hành vi gây rối trật tự công cùng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.7. Quyền và trách nhiệm khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.XV. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xemột. Được yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã cung ứng dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng ký và niêm yết.2. Được đề nghị nhân viên chuyên dụng cho trên xe xuất vé đúng chiếc sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé lúc người sở hữu thẩm quyền kiểm tra.3. Được nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị marketing vận tải, lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe và bắt buộc bồi thường thiệt hại (nếu có).5. Chấp hành những quy định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc các điểm giới hạn đón, trả khách theo quy định.6. Quyền và nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.XVI. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối có nhà hàng, hợp tác xã marketing vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi1. công ty, hợp tác xã buôn bán vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi cần đăng ký chất lượng về dịch vụ vận tải. Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải theo loại quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.2. Nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải gồm:a) Đối mang phương tiện vận tải gồm: thương hiệu xe; sức đựng (số ghế hoặc số giường nằm; số chỗ đứng trên xe buýt); tiêu chuẩn khí thải; ngừng tuổi xe; trang vật dụng dùng cho hành khách trên xe; chế độ bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ; chế độ kiểm tra điều kiện kỹ thuật, an toàn và vệ sinh phương tiện trước lúc đưa xe ra hoạt động;b) Đối có lái xe và nhân viên phục vụ: thái độ phục vụ, hạng giấy phép lái xe, tuổi, thâm niên lái xe theo hạng, chế độ đào tạo, tập huấn nghiệp vụ marketing vận tải hành khách;c) Quyền lợi của hành khách: mang ghế ngồi riêng, có chỗ đứng (đối có xe buýt), số lượng hành lý miễn cước (không áp dụng đối mang xe taxi), chế độ bảo hiểm, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị buôn bán vận tải;d) Dịch vụ chế tạo cho hành khách;đ) Quy trình tiếp nhận và xử lý, giải quyết những thông tin phản ánh, kiến nghị của hành khách và cơ quan thông tin đại chúng.3. Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải được gửi tới Sở Giao thông vận tải cùng mang hồ sơ yêu cầu cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ với trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc niêm yết và thực hiện các nội dung chất lượng dịch vụ vận tải mà đơn vị đã đăng ký.4. doanh nghiệp, hợp tác xã marketing vận tải hành khách theo tuyến cố định khi đăng ký mở tuyến mới hoặc đăng ký tham gia khai thác tuyến cần đăng ký bổ sung chất lượng dịch vụ trên tuyếntheo chiếc quy định tại Phụ lục 7của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.(Quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22, 23 Thông tư số18/2013/TT-BGTVT)