Chợ thông tin Giỏ xách Việt Nam
   
 

Trở lại   Chợ thông tin Giỏ xách Việt Nam > TRÒ CHUYỆN - CHIA SẺ > Làm đẹp

 
 
Công cụ bài viết Kiểu hiển thị
  #1  
Cũ 15-11-2018, 02:46 PM
lephuc01 lephuc01 đang online
Member
 
Tham gia ngày: May 2017
Bài gửi: 44
Mặc định SẢN XUẤT NHÔM DÙNG LÀM KHUNG MIỆNG GIÓ

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

SẢN XUẤT - CUNG CẤP SỈ LẺ NHÔM THANH DÙNG LÀM KHUNG MIỆNG GIÓ CÁC LOẠI



LH 0937 655 551 - 0983 994 326



QUÝ KHÁCH CÓ THỂ THAM KHẢO THÊM TỪ HÌNH ẢNH WEDSITE CHÚNG TÔI:

NHÔM KHUNG MIỆNG GIÓ CÁC LOẠI







================================================== ================================================== ================================================== ================================================== ========

Nhôm ( tiếng Latinh : alumen , alum ) là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Al và sống lưng tử bằng 13. Gõ chiêng la tử khối bằng 27 đvC. Khối lượng riêng là 2 , 7 g/cm 3 . Nhiệt độ nóng chảy là 660 o C. Nhôm là nguyên tố phổ quát thứ 3 ( sau ôxy và silic ) , và là kim khí phổ quát nhất trong vỏ trái đất. Nhôm chiếm khoảng 8% khối lớp rắn của trái đất. Kim loại nhôm hiếm biến hóa hóa học mạnh với các mẫu quặng và hiện diện ngăn lại trong một giới hạn nhất định trong các môi trường khử cực mạnh. Tuy vậy , nó vẫn được tìm thấy ở dạng hợp chất trong hơn 270 loại khoáng vật khác nhau. [4] Quặng chính chứa nhôm là bô xít .



Nhôm có điểm đáng để ý của một kim khí có tỷ trọng thấp và có thể chống ăn mòn cảnh tượng thụ động. Các thành phần nông dân kiến trúc được làm từ nhôm và hợp kim của nó là rất quan yếu cho ngành công nghiệp hàng không vũ trụ và rất quan trọng trong các chuye khác của liên lạc vận tải và nguyên liệu cấu trúc. Các hợp chất bổ ích nhất của nhôm là các ôxít và sunfat.



mặc dù nó hiện diện phổ biến trong môi trường nhưng các muối nhôm không được bất kỳ dạng sống nào sử dụng. Với sự phổ thông của nó , nhôm được dung nạp tốt bởi cây cỏ và động vật. [5]



Từ "nhôm" trong tiếng Việt có nguồn gốc từ aluminium trong tiếng Pháp .







tính chất [ sửa sửa mã nguồn ] Nhôm là một kim loại mềm , nhẹ với màu xám bạc ánh kim mờ , vì có một lớp mỏng ôxi hóa tạo thành rất nhanh khi nó để trần ngoài không khí . Tỷ trọng riêng của nhôm chỉ khoảng một phần ba sắt hay đồng ; nó rất mềm ( chỉ sau vàng ) , dễ uốn ( đứng thứ sáu ) và dễ dàng gia công trên máy móc hay đúc; nó có khả năng chống ăn mòn và bền vững do lớp ôxít bảo vệ. Nó cũng không nhiễm từ và không cháy khi để ở ngoài khí trời ở điều kiện thường nhật .



Sức bền của nhôm thuần khiết là 7–11 MPa , trong khi hợp kim nhôm có độ bền từ 200 MPa đến 600 MPa. [6] Các nguyên tử nhôm sắp đặt thành một cấu trúc lập phương tâm mặt ( fcc ). Nhôm có năng lượng xếp lỗi vào khoảng 200 mJ/m 2 . [7]



Nhôm đặc tính với nước tạo ra hydro và năng lượng:



2 Al + 6 H 2 O → 2 Al( OH ) 3 + 3 H 2

tính chất này có khả năng dùng để làm ra hydro , tuy nhiên phản ứng này mau chóng dừng lại vì tạo lớp kết tủa keo lắng xuống , ngăn rào phản ứng xảy ra. [8]



Khi ngâm trong dung dịch kiềm đặc , lớp màng này sẽ bị gây thiệt hại nhiều theo phản ứng



Al( OH ) 3 +NaOH → NaAlO 2 + 2H 2 O

tiếp chuyện Al lại tác dụng với nước như biến hóa trên. Quá trình này lại diễn ra đến khi Al không bị hòa tan hết.



Lịch sử [ sửa sửa mã nguồn ] Tham chiếu hàng đầu tới nhôm ( mặc dầu không thể chứng minh ) là trong Naturalis Historia của Gaius Plinius Secundus ( tức Pliny anh ):



Có một càng ngày càng người thợ vàng ở Roma được phép cho hoàng đế Tiberius xem một chiếc đĩa ăn làm từ một kim loại mới. Chiếc đĩa rất nhẹ và có màu sáng như bạc . Địa ngục thợ vàng nói với hoàng đế rằng ông đã sản xuất kim khí từ đất sét thô. Ông cũng xác nhận với hoàng đế rằng chỉ có ông ta và chúa Trời biết cách làm ra kim loại này từ đất thó. Hoàng đế rất ưa thích , và như một chuyên gia về tài chính ông đã quan hoài tới nó. Tuy nhiên ông nhận ngay ra là mọi Chia của cải vàng , bạc của ông sẽ mất giá trị giả dụ người dân bắt đầu làm ra kim khí màu sáng này từ đất sét. Vì thế , thay vì cảm ơn người thợ vàng , ông đã ra lệnh chặt đầu ông ta . [9] [10]



Những người Hy Lạp và La Mã cổ đại đã sử dụng các loại muối của kim loại này như là thuốc cẩn màu ( nhuộm ) và như chất làm se vết thương , và phèn chua vẫn được sử dụng như chất làm se. Năm 1761 Guyton de Morveau đề xuất cách gọi gốc của Phèn trắng là alumine . Năm 1808 , Humphry Davy chính xác được gốc kim loại của Phèn trắng ( alum ) , mà theo đó ông đặt tên cho nhôm là aluminium .



danh tiếng của Friedrich Wöhler nhìn chung được gắn liền với việc phân lập nhôm vào năm 1827 . Tuy nhiên , kim khí này đã được sản xuất lần đi hàng đầu trong dạng không thuần khiết hai năm trước bởi nhà vật lý và hóa học Đan Mạch Hans Christian Ørsted .



Nhôm được chọn làm chóp cho kỷ niệm Washington vào thời gian khi một aoxơ ( 28 , 35 g ) có giá trị bằng hai lần ngày lương của người lao động. [11]



Charles Martin Hall nhận được bằng sáng chế ( số 400655 ) năm 1886 , về quy trình điện phân để sản xuất nhôm. Henri Saint-Claire Deville ( Pháp ) đã hoàn thiện thủ pháp của Wöhler ( năm 1846 ) và thể hiện nó trong cuốn sách năm 1859 với hai cải tiến trong quy trình là thay thế kali thành natri và hai thay vì một ( chlorure )??. Phát minh của quy trình Hall-Héroult năm 1886 đã làm cho việc sản xuất nhôm từ khoáng chất trở nên không đắt tiền và hiện nay nó được sử dụng Đường bằng phẳng trên thế giới.



Nước Đức trở nên nhà làm ra nhôm lớn nhất thế giới sau khi Adolf Hitler lên nắm quyền. Tuy nhiên , năm 1942 , những nhà máy thủy điện mới như Grand Coulee Dam đã cho phép Mỹ những thứ mà nước Đức quốc xã không thể lạc quan cạnh tranh: khả năng sản xuất đủ nhôm để có thể làm ra 60.000 máy bay chiến đấu trong bốn năm. [12] .



áp dụng [ sửa sửa mã nguồn ] Tính theo cả số lượng lẫn giá trị , việc sử dụng nhôm vượt tất thảy các kim loại khác , trừ sắt [13] , và nó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Nhôm thuần khiết có sức chịu kéo thấp , nhưng tạo ra các hợp kim với nhiều nguyên tố như đồng , kẽm , magiê , mangan và silic [14] . Khi được gia công cơ-nhiệt , các hợp kim nhôm này có các thuộc tính cơ học có xu hướng gia tăng so với bình thường đáng kể.



Các hợp kim nhôm gây nên một thành phần nông dân quan trọng trong các phi cơ và hoả tiễn do tỷ lệ sức bền cao trên cùng khối lượng.

Khi nhôm được bay hơi trong chân không , nó tạo ra lớp bao phủ như: âm ba cả ánh sáng và bức xạ nhiệt . Các lớp bao phủ này làm nên một lớp mỏng của ôxít nhôm bảo vệ , nó không bị hỏng hóc như các lớp bạc bao trùm vẫn hay bị. Trên thực tế , Hầu như hết thảy các loại gương hiện đại được sản xuất sử dụng lớp cộng chấn bằng nhôm trên mặt sau của sao thủy . Các gương của kính thiên văn cũng được phủ một lớp mỏng nhôm , nhưng là ở mặt trước để tránh các cộng chấn bên trong mặc dù điều này làm cho bề mặt rất thính hơn với các thương tổn.

Các loại vỏ phủ nhôm thỉnh thoảng được dùng thay vỏ phủ vàng để phủ vệ tinh nhân tạo hay khí cầu để tăng nhiệt độ cho chúng , nhờ vào đặc tính tiếp thụ bức xạ điện từ của kim ô tốt , mà bức xạ hồng ngoại vào ban đêm thấp.

Hợp kim nhôm , nhẹ và bền , được dùng để tang tạo các chi tiết của công cụ vận tải ( ô tô , máy bay , xe tải , toa xe tàu hỏa , tàu bể , v.v. )

Đóng gói ( can , giấy gói , v.v )

xử lý nước thuốc

Xây dựng ( cửa sổ , cửa , ván , v.v; tuy nhiên nó đã đánh mất vai trò chính dùng làm dây dẫn phần sau chót của các mạng điện , trực tiếp đến người sử dụng. [15] )

Các hàng tiêu dùng có độ bền cao ( trang thiết bị , đồ nấu ăn , v.v )

Các đường dây tải điện ( mặc dù độ dẫn điện của nó chỉ bằng 60% của đồng , nó nhẹ hơn nếu tính theo khối lượng và rẻ tiền hơn [16]

chế tác máy móc.

mặc dầu tự bản thân nó là không nhiễm từ , nhôm được sử dụng trong thép MKM và các nam châm Alnico .

Nhôm siêu thuần khiết ( SPA ) chứa 99 , 980%-99 , 999% nhôm được sử dụng trong công nghiệp điện tử và làm ra đĩa CD .

Nhôm dạng bột thường nhật được sử dụng để tạo màu bạc trong sơn. Các bông nhôm có khả năng cho thêm vào trong sơn lót , cốt tử là trong xử lý gỗ — khi khô đi , các bông nhôm sẽ tạo ra một lớp kháng nước rất tốt.

Nhôm dương cực hóa là yên ổn hơn đối với sự ôxi hóa , và nó được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau của xây dựng.

phần nhiều các bộ tản nhiệt cho CPU của các máy tính hiện đại được làm ra từ nhôm vì nó dễ dàng trong sản xuất và độ dẫn nhiệt cao.

Ôxít nhôm , alumina , được tìm thấy trong thiên nhiên dưới dạng corunđum , emery , ruby và saphia và được sử dụng trong làm ra thủy tinh. Ruby và saphia tổng hợp được sử dụng trong các ống tia laser để sản xuất ánh sáng có khả năng giao thoa .

Sự ôxi hóa nhôm tỏa ra nhiều nhiệt , nó sử dụng để làm nguyên liệu rắn cho hoả tiễn , nhiệt nhôm và các thành phần nông dân của pháo hoa .

phản ứng nhiệt nhôm dùng để phối chế các kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao ( như crôm Cr Vonfarm W... )

Sự phổ quát , pha chế [ sửa sửa mã nguồn ] Đồng vị bền của nhôm được tạo ra khi hydro hợp hạch với magiê hoặc trong các sao lớn hoặc trong các vụ nổ siêu tân tinh . [17]



mặc dầu nhôm là nguyên tố phổ thông trong vỏ địa cầu ( 8 , 3% theo khối lượng ) [18] , nó lại hiếm trong dạng tự do và đã từng được cho là kim loại quý quý báu hơn vàng ( Người ta nói rằng Napoleon III của Pháp có các bộ đồ ăn bằng nhôm xơ cua cho những người khách quý nhất của ông. Những người khách khác chỉ có bộ đồ ăn bằng vàng ). Vì thế nhôm là kim loại tự do tương đối mới trong Công lao và được làm ra với số lượng công nghiệp chỉ khoảng trên 100 năm.



Nhôm khi mới được phát hiện là cực kỳ khó Chia ra khỏi các loại đá có chứa nó. Vì hết thảy nhôm của quả đất tồn tại dưới dạng các hợp chất nên nó là kim khí khó nhận được nhất. Lý do là nhôm bị ôxi hóa rất nhanh và ôxít nhôm là một hợp chất cực kỳ bền vững , không giống như gỉ sắt , nó không bị bong ra.



Sự tái chế nhôm từ các phế thải đã trở thành một trong những thành phần nông dân quan trọng của công nghiệp luyện nhôm . Việc tái chế đơn giản là nấu chảy kim loại , nó rẻ hơn dồi dào so với sản xuất từ quặng. Việc tinh chế nhôm hao hụt nhiều điện năng; việc tái chế chỉ tiêu hao khoảng 5% năng lượng để làm ra ra nó trên cùng một khối lượng sản phẩm. Mặc dù cho đến đầu thập niên 1900 , việc tái chế nhôm không còn là một khu vực mới. Tuy nhiên , nó là chuye hoạt động trầm lắng cho Thấu suốt những năm cuối thập niên 1960 khi sự bùng nổ của việc sử dụng nhôm để làm vỏ của các loại đồ uống , kể từ đó việc tái chế nhôm được đưa vào trong tầm chú ý của cộng đồng. Các nguồn tái chế nhôm bao gồm ôtô cũ , cửa và cửa sổ nhôm cũ , các thiết bị Nhà ở cũ , contenơ và các sản phẩm khác.



Nhôm là một kim loại hoạt động và rất khó phân lập nó ra từ quặng , ôxít nhôm ( Al 2 O 3 ). Việc khử trực tiếp , ví dụ với cacbon , là không kinh tế vì ôxít nhôm có điểm nóng chảy cao ( khoảng 2.000 °C ). Bởi thế , nó được tách ra bằng cách điện phân – ôxít nhôm được hòa tan trong cryôlit nóng chảy và sau đó bị khử bởi dòng điện thành nhôm kim khí. Theo công nghệ này , nhiệt độ nóng chảy của hỗn tạp chỉ còn khoảng 950-980 °C. Cryôlit bổn sơ được tìm thấy như một khoáng chất ở Greenland , nhưng sau thời gian ấy được thay thế bằng cryôlit tổng hợp. Cryôlit là hỗn hợp của các florua nhôm , natri và canxi ( Na 3 AlF 6 ). Ôxít nhôm trong dạng bột màu trắng thu được từ quặng bôxít tinh luyện , quặng này có màu đỏ vì chứa khoảng 30-40% ôxít sắt. Nó được tinh chế theo công nghệ Bayer . Trước khi có công nghệ này , công nghệ được sử dụng là công nghệ Deville .



Công nghệ điện phân thay thế cho công nghệ Wöhler , là công nghệ khử clorua nhôm khan với kali .



Các điện cực trong điện phân ôxít nhôm làm từ cacbon . Khi quặng bị nóng chảy , các ion của nó chuyển động tự do. Đặc tính tại catốt mang điện âm là:



Al 3+ + 3e - → Al

Ở đây các ion nhôm bị chuyển biến ( nhận thêm điện tử ). Nhôm kim khí sau thời gian ấy chìm xuống và được đưa ra khỏi lò điện phân.



Tại cực dương ( anode ) ôxy dạng khí được tạo thành:



2O 2- → O 2 + 4e -

Cực dương cacbon bị ôxi hóa bởi ôxy . Cực dương bị hao mòn dần và phải được thay thế luôn luôn , do nó bị hao hụt do phản ứng:



O 2 + C → CO 2

trái lại với anốt , các catốt Hầu như không bị tiêu hao trong quá trình điện phân do không có ôxy ở gần nó. Catốt cacbon được canh giữ bởi nhôm lỏng trong lò. Các catốt bị ăn mòn cốt tử là do các biến hóa điện hóa. Sau 5-10 năm , nước phụ thuộc vào dòng điện sử dụng trong quá trình điện phân , các lò điện phân cần phải sang sửa hết thảy do các catốt đã bị ăn mòn hoàn toàn.



Điện phân nhôm bằng công nghệ Hall-Héroult hao hụt nhiều điện năng , nhưng các công nghệ khác luôn luôn có khuyết điểm về mặt kinh tế hay môi trường hơn công nghệ này. Các quy định tiêu hao năng lượng phổ biến là khoảng 14 , 5-15 , 5 kWh/kg nhôm được sản xuất. Các lò hiện đại có mức tiêu thụ điện năng khoảng 12 , 8 kWh/kg. Dòng điện để thực hành công việc điện phân này đối với các công nghệ cũ là 100.000-200.000 A . Các lò hiện tại làm việc với cường độ dòng điện khoảng 350.000 A. Các lò thí nghiệm làm việc với dòng điện khoảng 500.000 A.



Năng lượng điện chiếm khoảng 20-40% trong giá thành của làm ra nhôm , nước phụ thuộc vào nơi đặt lò nhôm. Các lò luyện nhôm có khuynh hướng được đặt ở những chuye mà nguồn cung cấp điện dồi dào với giá điện rẻ , như Nam Phi , đảo miền nam New Zealand , Úc , Trung Quốc , Trung Đông , Nga và Québec ở Canada .



Trung Quốc hiện là nhà sản xuất nhôm lớn nhất thế giới ( năm 2004 ).



Đồng vị [ sửa sửa mã nguồn ] Nhôm có chín đồng vị , số Z của chúng từ 23 đến 30. Chỉ có Al-27 ( đồng vị ổn định ) và Al-26 ( đồng vị phóng xạ , t 1/2 = 7 , 2 × 10 5 năm ) tìm thấy trong thiên nhiên , tuy nhiên Al-27 có sự phổ quát trong tự nhiên là 100%. Al-26 được sản xuất từ agon trong khí quyển do đụng chạm sinh ra bởi các tia vũ trụ proton . Các đồng vị của nhôm có ứng dụng thực tiễn trong việc tính tuổi của trầm tích dưới biển , các vết mangan , nước đóng băng , thạch anh trong đá lộ thiên , và các tinh thạch. Tỷ lệ của Al-26 trên beryli-10 được sử dụng để nghiên cứu vai trò của việc chuyển hóa , lắng đọng , lưu trữ trầm tích , thời gian cháy và sự xâm thực trong thang độ thời kì 105 đến 106 năm ( về sai số ).



Al-26 nguyên lai vũ trụ đi hàng đầu được sử dụng để nghiên cứu trăng và các tinh thạch . Các thành phần nông dân của tinh thạch , sau khi thoát khỏi nguyên lai của chúng , trong lúc ngao du trong không gian bị tấn công bởi các tia vũ trụ , ra đời các nguyên tử Al-26. Sau khi rơi xuống trái đất , tấm chắn khí quyển đã gác canh cho các phần tử này không sinh ra thêm Al-26 , và sự phân rã của nó có thể sử dụng để chính xác tuổi trên trái đất của các thiên thạch này. Các nghiên cứu về tinh thạch cho thấy Al-26 là tương đối phổ thông trong thời gian hình thành hệ hành tinh của chúng tôi. Có thể là năng lượng được phóng thích bởi sự phân rã Al-26 liên đới đến sự nấu chảy lại và sự sai biệt của một số tiểu hành tinh sau khi chúng hình thành cách đây 4 , 55 tỷ năm. [19]



Cụm [ sửa sửa mã nguồn ] Trong tạp chí Science ngày 14 tháng 1 năm 2005 đã thông tin rằng các cụm 13 nguyên tử nhôm ( Al 13 ) được tạo ra có thuộc tính giống như nguyên tử iốt ; và 14 nguyên tử nhôm ( Al 14 ) có tính chất giống như nguyên tử kim khí kiềm thổ . Các nhà nghiên cứu còn liên kết 12 nguyên tử iốt với cụm Al 13 để tạo ra một lớp mới của pôlyiốtua . Sự phát kiến này được thông cáo là Cởi ra khả năng của các phản ứng mới của bảng tuần hoàn các nguyên tố : "các nguyên tố cụm". Nhóm nghiên cứu dẫn đầu bởi Shiv N. Khanna ( Đại học Virginia Commonwealth ) và A. Welford Castleman Jr ( Đại học tiểu bang Penn ). [20]



cảnh báo [ sửa sửa mã nguồn ] Nhôm là một trong ít các nguyên tố phổ thông nhất mà không có chức năng có ích nào cho các thân thể sống , nhưng có một số người bị dị ứng với nó — họ bị các chứng viêm da do gặp mặt với các dạng khác nhau của nhôm: các vết ngứa do sử dụng các chất làm se da hay hút mồ hôi ( phấn rôm ) , các rối loạn tiêu hóa và giảm hay mất khả năng tiếp thu các chất dinh dưỡng từ thức ăn nấu trong các nồi nhôm , nôn ọe hay các triệu chứng khác của ngộ độc nhôm do ăn ( uống ) các sản phẩm như Kaopectate® ( thuốc chống đi tả ) , Amphojel® và Maalox® ( thuốc chống chua ). Đối với những người khác , nhôm không bị coi là chất độc như các kim loại nặng , nhưng có dấu hiệu của ngộ độc nếu nó được hấp thu nhiều , mặc dầu việc sử dụng các đồ Bếp bằng nhôm ( phổ thông do khả năng chống bào mòn và dẫn nhiệt tốt ) nói chung chưa cho thấy dẫn đến tình trạng bị trúng độc nhôm. Việc tiêu thụ qua nhiều các thuốc chống chua chứa các hợp chất nhôm và việc sử dụng lan tràn thặng dư các chất hút mồ hôi chứa nhôm dễ thường là nguồn duy nhất sinh ra sự bị trúng độc nhôm. Người ta ý rằng nhôm liên đái đến bệnh Alzheimer , mặc dầu các nghiên cứu gần đây đã bị bác bỏ.



Cần cẩn trọng để không cho nhôm tiếp kiến với một số chất hóa học nào đó có thể ăn mòn nó rất nhanh. Giá dụ , chỉ một lượng nhỏ thủy ngân tiếp xúc với bề mặt của miếng nhôm có khả năng phá hủy lớp ôxít nhôm trông coi thường nhật có trên bề mặt các tấm nhôm. Trong vài giờ , thậm chí cả một cái xà có cấu trúc nặng nề có thể bị làm yếu đi một cách rõ rệt. Vì lý do này , các loại nhiệt kế thủy ngân không được phép trong nhiều trường bay và hãng điện cơ , vì nhôm là thành phần cấu trúc căn bản của các máy bay.



Hóa học [ sửa sửa mã nguồn ] trạng thái ôxi hóa 1 [ sửa sửa mã nguồn ] AlH được điều chế khi nhôm bị nung nóng ở nhiệt độ 1500 °C trong hiđrô .

Al 2 O được pha chế bằng cách nung nóng ôxít bình thường , Al 2 O 3 , với silic ở nhiệt độ 1800 °C trong chân không .

Al 2 S được điều chế bằng cách nung nóng Al 2 S 3 với vỏ nhôm ở nhiệt độ 1300 °C trong chân không. Nó mau chóng bị chuyển thành các chất ban sơ. Selenua được pha chế tương tự.

AlF , AlCl và AlBr tồn tại trong pha khí khi ba halua được nung nóng cùng với nhôm.

thể trạng ôxi hóa 2 [ sửa sửa mã nguồn ] Subôxít nhôm , AlO có thể được tồn tại khi bột nhôm cháy trong ôxy .

thể trạng ôxi hóa 3 [ sửa sửa mã nguồn ] quy tắc tam suất Fajans chỉ ra rằng cation hóa trị ba Al 3+ là không được mong tìm thấy trong các muối khan hay trong các hợp chất nhị phân như Al 2 O 3 . Hiđrôxít nhôm là một bazơ yếu và muối nhôm của các axít yếu , chả hạn như cacbonat , không thể tạo ra. Muối của các axít mạnh , chả hạn như nitrat , là ổn định và hòa tan trong nước , làm nên các hiđrat với chí ít sáu phân tử nước kết tinh .

Hiđrua nhôm , ( AlH 3 ) n , có khả năng sản xuất từ trimêthyl nhôm và hiđrô dư dật. Nó cháy kèm nổ trong không khí. Nó cũng có thể được phối chế bằng biến hóa của clorua nhôm trên hiđrua liti trong dung dịch ête , nhưng không thể Cô đơn thành dạng tự do từ dung dịch.

Cacbua nhôm , Al 4 C 3 được sản xuất bằng cách nung nóng hỗn hợp hai nguyên tố trên 1.000 °C. Các tinh thể màu vàng nhạt có kiến trúc lưới không đơn giản , và đặc tính với nước hay axít loãng tạo ra mêtan . Axêtylua , Al 2 ( C 2 ) 3 , được pha chế bằng cách cho axêtylen đi qua nhôm nóng.

Nitrua nhôm , AlN , có xác xuất được làm ra từ các nguyên tố ở nhiệt độ 800 °C. Nó bị thủy phân bởi nước tạo ra amôniắc và hiđrôxít nhôm .

Phốtphua nhôm , AlP , được sản xuất na ná , và bị thủy phân thành phốtphin ( PH 3 ).

Ôxít nhôm , Al 2 O 3 , tìm thấy trong thiên nhiên như là corunđum , và có thể điều chế bằng cách đốt nóng nhôm với ôxy hay nung nóng hiđrôxít , nitrat hoặc sulfat. Như là một loại đá quý , độ cứng của nó chỉ thua có xoàn , nitrua bo và cacborunđum . Nó Hầu như không hòa tan trong nước.

Hiđrôxít nhôm có thể được pha chế như là một chất kết tủa dạng gelatin bằng cách cho thêm amôniắc vào trong dung dịch của các muối nhôm. Nó là lưỡng tính , vừa là bazơ yếu vừa là axít yếu , có khả năng tạo ra các muối aluminat với kim khí kiềm . Nó tồn tại trong các dạng tinh thể khác nhau.

Sulfua nhôm , Al 2 S 3 , có thể điều chế bằng cách cho sulfua hiđrô đi qua bột nhôm. Nó là một chất đa hình.

Florua nhôm , AlF 3 , có xác xuất phối chế bằng cách cho hai nguyên tố hiệu quả với nhau hay cho hiđrôxít nhôm tác dụng với HF. Nó tạo thành phân tử lớn , bay hơi không qua pha nóng chảy ở nhiệt độ 1.291 °C ( thăng hoa ). Nó là một chất rất trơ. Các trihalua khác là các chất dime , có kiến trúc cầu nối.

Các hợp chất hữu cơ của nhôm có công thức chung AlR 3 tồn tại và nếu không phải là các phân tử lớn , thìa là các chất dime hay trime . Chúng được sử dụng trong tổng hợp chất hữu cơ , giá dụ trimêtyl nhôm .

Các chất alumino-hyđrua của phần nhiều các nguyên tố có thể tích điện dương đã được biết , trong đó có giá trị nhất là hiđrua nhôm liti , Li[AlH 4 ]. Khi bị đốt nóng , nó phân hủy thành nhôm , hiđrô và hiđrua liti , nó bị thủy phân trong nước. Nó có nhiều ứng dụng trong hóa hữu cơ. Các alumino-halua [AlR 4 ] có kiến trúc tương tự.

có tác động đến một điều gì đó lên cây cỏ [ sửa sửa mã nguồn ] Nhôm chính là một trong những yếu tố làm giảm sự tăng trưởng thực trên các đất chua. Mặc dầu nó không đặt vào thế bất lợi đối với sự phát triển của thực vật ở các đất có độ pH trung tính , khi nồng độ của cation Al 3+ trong đất chua tăng và làm rối loạn sự phát triển và công năng của rễ. [21] [22] [23] [24]



hầu hết các đất chua được bảo hòa với nhôm hơn là các ion hydro. Độ chua của đất là Cuối cùng của quá trình thủy phân các hợp chất nhôm. [25] Khái niệm dùng vôi để sửa đổi độ chua [26] để rõ ràng mực độ bảo hòa cơ sở trong các loại đất là cơ sở cho các công đoạn thử nghiệm đất trong phòng thử nghiệm , từ đó rõ ràng lượng vôi nhu yếu [27] cung Đem cho đất. [28]





Quy trình làm ra nhôm định hình

Quy trình sản xuất nhôm được thực hành theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sử dụng công nghệ sản xuất nhôm tiền tiến , cho sản phẩm đạt chất lượng và độ an toàn cao.

quy trinh san xuat nhom thoi

1. Vật liệu được nhập về dưới dạng thỏi thô , làm gọi là phôi nhôm.



2. Thỏi nhôm được thẩm tra phân tích thành phần kim khí trước khi đưa vào lò nấu.



3. Quá trình đúc nguyên liệu:



hàng đầu là quá trình đúc phôi , sản phẩm nhôm thuần khiết Igot được đưa vào lò nung chảy ở nhiệt độ 660 độ C và tới nhiệt độ sôi , tiếp đến diễn ra quá trình hợp kim loại và quá trình này sẽ quyết định chủng loại nhôm đúc là nhôm nào , sản phẩm hợp kim nhôm đã nấu chảy được rót vào khuôn để thành hình billet và quá trình này sẽ cho ra các loại sản phẩm đường kính khác nhau theo yêu cầu , billet sau đúc được đồng tính để tạo sự đồng đều của hợp kim và ổn định của cấu trúc sau thời gian ấy nó được cắt thành các đoạn tiêu chẩn và ra phôi là billet.



Công đoạn chế tạo billet

quy trình sản xuất nhôm quá trình đúc phôi trong quy trình làm ra nhôm







4. Phôi nhôm sau khi phân tách thành phần kim khí đạt đề nghị sẽ được cắt thành từng đoạn nhỏ phù hợp với từng loại thanh nhôm rồi đem gia nhiệt và chuyển vào máy ép cho ra thanh nhôm định ảnh theo khuôn đã thiết kế.



5. Thanh nhôm vừa ép ra tiếp được đưa vào lò hấp để xử lý độ cứng cho thanh nhôm có được sự rắn chắc cần thiết.



6. Sau khi xử lí độ cứng thanh nhôm phải qua khâu thẩm tra chức năng vật lý. Nếu đạt đề nghị các chức năng vật lý sẽ được đem đi xử lí bề mặt.



7. Quá trình xử lí bề mặt cho ra 3 dòng sản phẩm khác nhau: Xi dương cực , sơn tĩnh điện , sơn vân gỗ.



Công đoạn định hình nhôm



quá trình đúc phôi trong quy trình sản xuất nhôm





Công nghệ sản xuất nhôm định ảnh

+ Phân xưởng đùn ép thanh nhôm định hình chất lượng cao



+ Phân xưởng anode xử lý và trang hoàng bề mặt thanh nhôm bằng thủ pháp Anode hoá.



+ Phân xưởng sơn tĩnh điện và phủ film , xử lí và trang hoàng bề mặt thanh nhôm bằng phương pháp sơn tĩnh điện và phủ film.



thẩm tra

- Máy phân tách thành phần của sản phẩm



- Máy thẩm tra khuyết tật đầu vào và đầu ra của sản phẩm



- Máy phân tách tổ chức kim loại , Máy gia công khuôn điều khiển CNC , phòng phân tích bể hoá chất Anod và tiền xử lí



- Máy thử độ bền kéo , thử độ bền uấn , Máy đo độ cứng bề mặt , Máy rõ ràng chiều dày của lớp phủ bề mặt , Máy thử độ mất màu



Vật tư làm ra nhôm định hình

+ nguyên liệu cho khâu đùn ép – Billet 100% nhập cảng từ Australia , Malaysia , Thái lan và một số nước công nghiệp tiền tiến , Billet đều được biến tính Bo và Ti , và đồng hoá , đều được kiểm tra qua máy kiểm tra khuyết tật trước khi đùn ép , đảm bảo tạo ra được những sản phẩm nhôm thanh định ảnh chất lượng cao đáp ứng được các công trình có request cao về chất lượng.



chương trình Billet:



Các quy định về thành phần nông dân hoá học:



+ nguyên liệu cho khâu đùn ép – Billet 100% nhập khẩu từ Australia , Malaysia , Thái lan và một số nước công nghiệp tiên tiến , Billet đều được biến tính Bo và Ti , và đồng hoá , đều được thẩm tra qua máy thẩm tra khuyết tật trước khi đùn ép , đảm bảo tạo ra được những sản phẩm nhôm thanh định hình chất lượng cao đáp ứng được các công trình có yêu cầu cao về chất lượng.
Trả lời với trích dẫn


 


Công cụ bài viết
Kiểu hiển thị

Quyền viết bài
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

vB code is Mở
Mặt cười đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở
Chuyển đến

SangNhuong.com


Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 03:51 PM


© 2008 - 2025 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.