Bài viết xin cung cấp đến các bạn một số trường hợp không phải kê khai cũng như nộp thuế giá trị gia tăng được đề cập trong Thông tư 219 mới đây. Nếu bạn đang lúng túng tròn luồng thông tin như vũ bảo về thuế và các cách thức nộp thuế cũng như chữ kí điện tử để nộp thuế thì hãy xem xét doanh nghiệp hay cá nhân mình có thuộc 6 trường hơp được liệt kê sau không.
Thứ nhất, đối với tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không phải kê khai nộp thuế.
Thứ hai, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định, có thể sử dụng dịch vụ khai báo thuế qua mạng nếu cần thiết.
Thứ ba, đối với trường hợp tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thứ tư, khi hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
Thứ năm, trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thườngcho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất 5%.
Thứ sáu, cuối cùng là trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Như vậy, nếu không thuộc những trường hợp kể trên không phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật, thì phải kê khai và nộp thuế đầy đủ. Hiện nay, có nhiều cách để nộp thuế mà không tốn nhiều thời gian, công sức và nhân sự như dang ky ke khai thue qua mang là một ví dụ.
Cân nhắc tuyển lựa dịch vụ chữ kí số trong thương chính điện tử dịch vụ chữ ký số không còn là một khái niệm mới đối với doanh nghiệp hay tổ chức xuất nhập cảng và kế kiểm toán thuế xuất nhập nội, vì tính vận dụng sâu trong kê khai hải quan điện tử và thuế điện tử.
thực tiễn
Thử dùng dụng cụ tìm, với từ khóa “chữ ký số”, số lượng kết quả tìm thấy chỉ trong 0,25 giây lên đến con số 1.210.000 với ối các nhà cung cấp đi kèm nhiều hình thức khuyến mại khôn cùng hấp dẫn. Đứng trước nhu cầu cấp thiết của người dùng về vnaccs vcis đăng ký chữ ký số, lựa chọn nào tối ưu cho người dùng? Có phải chất lượng chữ ký số của nhà cung cấp nào cũng như nhau? Nên chăng ưu tiên về giá hay khuyến mại?
Đặc tính
thông báo của chữ kí số được mã hóa bằng khóa riêng của người gửi, được đính kèm theo văn bản nhằm bảo đảm cho người nhận định danh và xác thực đúng nguồn gốc, tính chu toàn của dữ liệu nhận được. Chữ ký số được hiểu như con dấu điện tử của cá nhân chủ nghĩa, doanh nghiệp, tổ chức, và có giá trị pháp lý tương đương như chữ ký tay trong các giao tế phi điện tử.
Chính vì vai trò quan yếu đặc biệt này, tính an toàn và bảo mật của chữ ký số là điều người sử dụng nên cân nhắc khi lựa chọn chữ ký số trong giao dịch điện tử nói chung. Đặc biệt, trong các dịch vụ công của quốc gia như hải quan điện tử hay thuế điện tử, người sử dụng còn nên lưu ý đến tính “hợp chuẩn” của chữ ký số, theo quy định của cơ quan hải quan và cơ quan Thuế, để bảo đảm việc kê khai xác thực, đúng chuẩn và hợp lệ. Chữ ký số hợp chuẩn là chữ ký số của nhà cung cấp được Bộ thông báo và Truyền thông cấp phép phát triển và cung cấp.
chọn lọc Chữ ký số trong kê khai hải quan điện tử
Đáng chú ý trong giai đoạn hiện là việc tích hợp chữ ký số trong kê khai thương chính điện tử, một nét mới khi vận dụng hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS, theoQuyết định số 2341/QĐ-BTCngày 18/9/2013 về việc ban hành lịch trình khai triển dùng chữ ký số công cộng trong thủ tục thương chính điện tử. Theo đó, doanh nghiệp cần cài đặt thiết bị bảo mật USB Token của chữ ký số, đăng ký chữ ký số trực tuyến với cơ quan thương chính và thiết lập chữ ký số trên phần mềm khai báo thương chính điện tử. Doanh nghiệp có thể dùng một chữ ký số duy nhất cho các giao dịch điện tử, kê khai thuế điện tử và hải quan điện tử.
Thị trường chữ ký số là đa diện. Nhà cung cấp mang lại hiệu quả tối ưu, “hợp chuẩn” và bảo đảm độ an toàn bảo mật tối đa là chọn lọc phù hợp để cân nhắc cho doanh nghiệp và người dùng.
Đa dạng vận dụng chữ kí số thủ tục hải quan điện tử
Ngoài việc là một công cụ điện tử được luật pháp nhấn về tính pháp lý, chữ ký số, dịch vụ kê khai thuế qua mạng còn là một công nghệ mã hóa và xác thực rất mạnh. Nó có thể giúp bảo đảm an toàn, bảo mật cao cho các giao du trực tuyến, nhất là các giao thiệp chứa các thông tin liên hệ đến tài chính.
ngân hàng, chứng khoán
Hiện nay, một số giao thiệp trong ngành ngân hàng, chứng khoán đang sử dụng mật khẩu sử dụng một lấn OTP. Tuy nhiên khi Dịch vụ chứng chỉ số xuất hiện và Luật giao thiệp điện tử ra đời năm 2005 đã công nhận giá trị pháp lý của chứng chỉ số. vì vậy, thời kì tới, các giao du ngân hàng qua Internet cũng sẽ vận dụng chữ ký số. Đối với các tổ chức ngân hàng đang vận dụng OTP, giải pháp mà nhà cung cấp chứng thực điện tử khuyến cáo là nên có lộ trình chuyển đổi. Bước đầu có thể dùng song song.
Viễn thông
Về cơ bản, chữ ký số là một loại chữ ký điện tử thủ tục hải quan điện tử dựa trên hệ thống mật mã không đối xứng, chứa thông tin định danh người chủ sở hữu chữ ký đó. Các thông tin này có thể được lưu trữ bằng nhiều hình thức khác nhau: trên máy tính; trên các thiết bị lưu trữ đặc biệt; trên thẻ thông minh (smart card); thậm chí trên SIM điện thoại. Tùy nhu cầu mà mỗi khách hàng chọn những hình thức lưu trữ khác nhau, tuy nhiên, SIM base CA được đánh giá cao ở tính di động, thuận lợi do gắn liền với chiếc điện thoại di động.
Trên thế giới, SIM base CA được dùng từ những năm 2001 – 2002. Quốc gia có nhiều SIM base CA là Đài Loan, Hàn Quốc. Theo đánh giá của một số CA trong nước, Việt Nam có số lượng người dùng điện thoại di động khá lớn do đó thị trường cho SIM base CA khá tiềm năng. Tuy nhiên, để có được dịch vụ SIM base CA cần sự phối hợp giữa nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
Hoạt động khác
Đối với các doanh nghiệp, chữ ký số có thể được vận dụng vào trong hầu hết các hoạt động của công ty như: đăng nhập bằng thẻ thông minh, windows security logon, bàn thảo các tài liệu mẫn cảm, đàm luận email, truy cập từ xa qua VPN, …
Bên cạnh các hoạt động giao du thương mại căn bản, chữ kí số còn được vận dụng trong các giao tế mang tính pháp lý, như khai báo thuế qua mạng, khai hải quan điện tử,…
Việc khai triển một hệ thống khóa công khai (PKI) đối với các doanh nghiệp nhỏ là rất đơn giản, và ích lợi mà hệ thống đem lại rất lớn so với chi phí đầu tư ban đầu. Quy trình cấp phát chứng chỉ và vận dụng chứng chỉ số cũng rất đơn giản.